Tài khoản 131 là loại tài khoản cơ bản trong kế toán mà mỗi nhân viên kế toán cần phải biết, ghi chép và xử lý. Vậy cụ thể, tài khoản 131 là gì, những nguyên tắc khi sử dụng và cách hạch toán loại tài khoản này như thế nào?
Tài khoản 131 chính là loại tài khoản dùng để thể hiện những khoản nợ và tình hình thanh toán những khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Bài viết dưới đây sẽ giải thích kĩ hơn về tài khoản 131 là gì và những nghiệp vụ mà nhân viên kế toán cần phải làm liên quan đến tài khoản 131!
Tài khoản 131 là gì?
Tài khoản 131 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Nhà nước được quy định là tài khoản phải thu của khách hàng. Loại tài khoản này để thể hiện những khoản nợ phải thu của doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản nợ về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ cung cấp, đầu tư bất động sản hoặc là những khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp của khách hàng mà doanh nghiệp phải thu.
Tìm hiểu về tài khoản 131 là gì
Ngoài ra, tài khoản 131 còn dùng để thể hiện tài khoản phải mà người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản đã hoàn thành
Nguyên tắc kế toán tài khoản 131
Vậy, nguyên tắc kế toán tài khoản 131 là gì? Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC khoản 1 Điều 18 được ban hành, khi nhân viên kế toán hạch toán tài khoản 131 phải thu của khách hàng cần phải tuân theo những nguyên tắc
Tài khoản 131 được dùng để ghi lại những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán những khoản nợ phải thu của doanh nghiệp về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, những khoản đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để ghi chép lại khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành
Nguyên tắc kế toán tài khoản 131 là gì
Một lưu ý cho nguyên tắc này là nhân viên kế toán không được ghi chép các nghiệp vụ thu tiền ngay vào tài khoản 131
Nhân viên kế toán phải hạch toán chi tiết những khoản phải thu của khách hàng cho từng đối tượng. Những khách hàng mua những sản phẩm, hàng hóa hoặc nhận dịch vụ được cung cấp, tài sản cố định, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư tài chính từ doanh nghiệp là những đối tượng phải thu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhân viên kế toán cũng cần phải ghi chép cụ thể và chi tiết những nội dung cần phải thu của khách hàng, kiểm tra và theo dõi kỳ hạn thu hồi của những lần thanh toán của khách hàng.
Tài khoản 131 cũng ghi chép những khoản phải thu từ bên nhân ủy thác xuất khẩu đến từ bên giao ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu được kể đến như là các giao dịch bán hàng hoặc cung cấp những dịch vụ.
Nhân viên kế toán khi hạch toán chi tiết tài khoản 131 cần phải phân loại các tài khoản nợ, loại nợ mà khách hàng có thể trả đúng hạn, những khoản nợ khó đòi hoặc là những khoản nợ không thể thu hồi được. Từ đó họ có thể lập khoản dự phòng cho những khoản khó đòi hoặc có những biện pháp khác để xử lý những khoản nợ có khả năng không thể thu hồi được.
Nhân viên kế toán khi hạch toán chi tiết tài khoản 131 cần phải phân loại các tài khoản nợ, loại nợ của khách hàng
Theo thỏa thuận của doanh nghiệp và khách hàng, nếu những sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ mà doanh nghiệp đã giao cho khách hàng nhưng không đúng như trong hợp đồng kinh tế như thỏa thuận hai bên đã giao thì người mua sản phẩm, dịch vụ,… có thể yêu cầu bên phía doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán hoặc người mua có thể trả lại hàng đã mua cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ phải theo dõi và ghi chép lại chi tiết những khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 là gì
Tài khoản 131 bên Nợ
Ở cột nợ của tài khoản 131, nhân viên kế toán phải ghi chép số tiền phát sinh của khách hàng trong kỳ khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính hoặc là dịch vụ được cung cấp. Đối với cột nợ, nhân viên kế toán cũng cần phải ghi chép lại số tiền thừa cần phải hoàn trả lại cho khách hàng.
Ngoài ra, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nhân viên kế toán cần phải đánh giá lại những khoản tiền tệ có gốc là ngoại tệ phải thu của khách hàng. Số dư bên nợ của tài khoản 131 là số tiền còn mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng
Tài khoản 131 bên Có
Tài khoản bên có sẽ thể hiện những số tiền mà khách hàng trả nợ; số tiền đã nhận ứng trước và trả trước của khách hàng. Nhân viên kế toán cũng cần phải ghi chép lại khoản giảm giá những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán rồi trừ vào nợ phải thu của khách hàng; số tiền mà người mua được nhận chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Doanh thu số hàng mà doanh nghiệp đã bán bị người mua trả lại.
Tại thời điểm làm báo cáo tài chính, nhân viên kế toán có nhiệm vụ đánh giá các khoản phải thu là khoản tiền tệ có gốc là ngoại tệ của khách hàng.
Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 131
Về doanh thu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng được xác định là đã bán nhưng doanh nghiệp chưa thu tiền
Đối với khoản thu đã gồm thuế:
- Nợ TK 131- Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)
- Có TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ (giá bán chưa có thuế)
- Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước.
- Khi thu được tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
Đối với khoản thu không tách ngay các khoản thuế
- Nợ TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
- Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước.
Hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại
- Nợ TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
- Nợ TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước (số thuế gián thu của hàng bán bị trả lại)
- Có TK 131- Phải thu khách hàng.
Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 131
Việc ghi chép và tính toán giảm giá bán hàng, chiết khấu thương mại cho khách, nếu được ghi trên hóa đơn thì nhân viên kế toán phải thể hiện doanh thu theo giá đã giảm hoặc chiết khấu. Trường hợp chưa thể hiện ngay trên hóa đơn do khách hàng không đủ điều kiện thì nhân viên kế toán phải thể hiện doanh thu theo giá chưa giảm hoặc chiết khấu.
Khi doanh nghiệp nhận được tiền mà khách hàng trả các khoản nợ phải thu
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 131- Phải thu khách hàng.
Sau khi xác nhận nợ, nhân viên kế toán tiến hành việc làm chứng từ để bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả vào cuối kỳ kế toán năm hoặc lúc thanh lý hợp đồng. Trong số ghi chép phải được ghi
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 131- Phải thu khách hàng.
Nếu khoản nợ phải thu của khách không có khả năng đòi lại được, doanh nghiệp cần phải xử lý xóa sổ khi mà tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp, nhân viên kế toán phải ghi là
- Nợ TK 642- Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ
- Có TK 131- Phải thu khách hàng.
Bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về tài khoản 131 là gì và những nguyên tắc khi ghi chép tài khoản 131 là gì. Hy vọng thông qua bài viết này từ dichvuluat.vn, bạn đã có thêm những thông tin hữu ích về tài khoản 131 và biết cách hạch toán cho tài khoản 131 một cách chính xác nhất.
Bài viết liên quan